Chất lượng nước mặt khu vực miền Trung tháng 5 năm 2020
18/08/2020 16:24:00
Chất lượng môi trường nước mặt được đánh giá dựa trên kết quả quan trắc tại 36 điểm thuộc 02 LVS (Sông Hương và LVS Vu Gia - Thu Bồn).

Kết quả tính toán giá trị VN_WQI trên 02 LVS trong tháng 5/2020 phản ánh chất lượng môi trường nước khá tốt. Trong số 36 điểm quan trắc: 4/36 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt ở mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 11,1%; 23/36 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt ở mức tốt, chiếm tỷ lệ 63,9% và 9/36 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI ở mức trung bình, chiếm tỷ lệ 25,0%.

Biểu đồ 1. Chất lượng môi trường nước theo chỉ số WQI tháng 5/2020

Chất lượng nước sông Hương:
Chất lượng nước trên Sông Hương tháng 5/2020 có giá trị VN_WQI nằm trong khoảng 77 – 98. Trong đó: 1/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 16,7% và 5/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức tốt, chiếm tỷ lệ 83,3%. Chất lượng nước đợt 2/2020 giảm so với đợt 1/2020 (đợt 1/2020: có giá trị VN_WQI nằm trong khoảng 71 – 98; 4/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 66,7%; 1/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức tốt, chiếm tỷ lệ 16,7% và 1/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức trung bình, chiếm tỷ lệ 16,7%). Chất lượng nước đợt 2/2020 giảm so với đợt 2/2019 (đợt 2/2019: có giá trị WQI nằm trong khoảng 76 – 96; 3/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 50,0%; 2/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức tốt, chiếm tỷ lệ 33,3% và 1/6 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức  trung bình, chiếm tỷ lệ 16,7%).
 

Biểu đồ 2. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt sông Hương tháng 5/2020

Biểu đồ 3. Diễn biến WQI trên sông Hương tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Chất lượng nước LVS Vu Gia - Thu Bồn:
Chất lượng nước trên LVS Vu Gia – Thu Bồn tháng 5/2020 có giá trị VN_WQI nằm trong khoảng 58 – 88. Trong đó, 3/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 10,0%; 18/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức tốt, chiếm tỷ lệ 60,0% và 9/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức trung bình, chiếm tỷ lệ 30,0%. Chất lượng nước đợt 2/2020 giảm so với đợt 1/2020 (đợt 1/2020: có giá trị VN_WQI nằm trong khoảng 61 – 98; 16/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 53,3%; 13/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức tốt, chiếm tỷ lệ 43,3% và 1/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức trung bình, chiếm tỷ lệ 3,3%). Chất lượng nước đợt 2/2020 giảm so với đợt 2/2019 (đợt 2/2019: có giá trị WQI nằm trong khoảng 38 - 100, 8/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức rất tốt, chiếm tỷ lệ 26,7%; 8/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức tốt, chiếm tỷ lệ 26,7%; 10/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức trung bình, chiếm tỷ lệ 33,3% và 4/30 điểm quan trắc có giá trị VN_WQI đạt mức xấu, chiếm tỷ lệ 13,3%).​
 

Biểu đồ 4. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt Sông Thu Bồn tháng 5/2020

Biểu đồ 5. Diễn biến WQI trên Sông Thu Bồn tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 6. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên Sông Vu Gia tháng 5/2020

Biểu đồ 7. Diễn biến WQI trên Sông Vu Gia tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Nước sông bị ô nhiễm chủ yếu bởi các thông số (TSS, COD, BOD5, N-NH4+, Cl-)​:

- Giá trị TSS dao động từ <15 – 45 mg/L. Trong đó, giá trị TSS cao nhất tại Cầu Bà Rén - sông Thu Bồn (45 mg/L), giá trị TSS thấp nhất tại các điểm thuộc sông Thu Bồn: Đăk Man và Bến đò Tiên Lãnh (<15mg/L); Đợt 2/2020: có 9/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt 25,0% và 0/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1. So với đợt 1/2020 thì TSS giảm mạnh về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 (đợt 1/2020: giá trị TSS dao động từ <15 - 72 mg/L, có 15/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt 41,7% và 6/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt 16,7%); So với đợt 2/2019 thì TSS giảm về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 (đợt 2/2019: giá trị TSS dao động từ 15 - 123 mg/L, có 21/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt 58,3% và 13/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt 36,2%).

Biểu đồ 8: Giá trị TSS trên sông Vu Gia tháng 5/2020

Biểu đồ 9: Diễn biến TSS trên sông Vu Gia tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 10: Giá trị TSS trên sông Thu Bồn tháng 5/2020

Biểu đồ 15: Diễn biến TSS trên sông Thu Bồn đợt 2/2020 và đợt 1/2020 đợt 2/2019

 

Biểu đồ 11: Giá trị TSS trên sông Hương tháng 5/2020​

Biểu đồ 12: Diễn biến TSS trên sông Hương tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

- Giá trị COD dao động từ 6 – 34 mg/L. Trong đó, giá trị COD cao nhất tại:  Chợ bến cá Cẩm Hoà – sông Thu Bồn là 34 mg/L vượt nhẹ QCVN 08 cột B1 (1,13 lần); thấp nhất tại Bến đò Tiên Lãnh có giá trị COD là 6mg/L. Tại 36 điểm quan trắc đợt 2/2020 có: 21/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 58,3%; 2/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt là 5,6%. So với đợt 1/2020 thì COD tăng về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 cột A2 & B1 (đợt 1/2020: giá trị COD dao động từ <6 - 30 mg/L, có 8/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 22,2%; không có điểm vượt QCVN 08 cột B1). So với đợt 2/2019 thì COD có biến động giảm về giá trị nhưng tăng về số điểm vượt QCVN 08 cột A2 (đợt 2/2019: giá trị COD dao động từ <6 – 44 mg/L, có 8/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 22,2%; có 3/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt là 8,3%). Nguyên nhân làm gia tăng COD trong nước chủ yếu là do ảnh hưởng của hoạt động nuôi trồng thủy sản và nước thải sinh hoạt của khu dân cư chưa được xử lý đạt chuẩn thải ra các LVS này.​
 

Biểu đồ 13: Giá trị COD trên sông Vu Gia tháng 5/2020

Biểu đồ 14: Diễn biến COD trên sông Vu Gia tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 15: Giá trị COD trên sông Thu Bồn tháng 5/2020

Biểu đồ 16: Diễn biến COD trên sông Thu Bồn tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 17: Giá trị COD trên sông Hương tháng 5/2020

Biểu đồ 18: Diễn biến COD trên sông Hương tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

- Giá trị BOD5 dao động từ 3 – 20 mg/L. Trong đó, điểm quan trắc có giá trị BOD5 thấp nhất tại Bến đò Tiên Lãnh - sông Thu Bồn (3mg/L) và giá trị BOD5 cao nhất tại Chợ bến cá Cẩm Hoà – sông Thu Bồn (20 mg/L) vượt QCVN 08 cột B1 1,3 lần. Tại 36 điểm quan trắc đợt 2/2020 có: 28/36 điểm vuợt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 77,8 % và có 1/36 điểm vuợt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt là 2,8%. So với đợt 1/2020 thì BOD5 có biến động tăng về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 cột A2 nhưng giảm về số điểm vượt cột B1 (đợt 1/2020: giá trị BOD5 dao động từ 3 – 18 mg/L, có 19/36 điểm vuợt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 52,8 % và có 2/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt là 5,6%). So với đợt 2/2019 thì BOD5 giảm về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 cột B1 nhưng lại tăng về số điểm vượt QCVN 08 cột A2 (đợt 2/2019: giá trị BOD5 dao động từ <3 – 34 mg/L, có 13/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 36,1 % và có 3/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt là 8,3%). Nguyên nhân làm gia tăng BOD5 trong nước là do ảnh hưởng của hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn thả gia cầm và nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư chưa được xử lý đạt chuẩn thải ra các LVS này.​
 

Biểu đồ 19: Giá trị BOD5 trên sông Vu Gia tháng 5/2020

Biểu đồ 20: Diễn biến BOD5 trên sông Vu Gia tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 21: Giá trị BOD5 trên sông Thu Bồn tháng 5/2020

Biểu đồ 22: Diễn biến BOD5 trên sông Thu Bồn tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 23: Giá trị BOD5 trên sông Hương tháng 5/2020

Biểu đồ 24: Diễn biến BOD5 trên sông Hư​ơng tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

- Giá trị N-NH4+ dao động từ 0,09 – 0,56 mg/L, với giá trị thấp nhất tại Đại Đồng – sông Vu Gia là 0,09 mg/L và cao nhất tại Ngã 3 Sình – bờ bắc (sông Hương) là 0,56 mg/L vượt QCVN 08 cột A2 là 1,87 lần. Trong đó, có 9/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 25,0% và không có điểm nào vượt QCVN 08 cột B1. So với đợt 1/2020 thì N-NH4+ biến động giảm về giá trị nhưng tăng về số điểm vượt QCVN 08 cột A2 (đợt 1/2020: giá trị N-NH4+ dao động từ <0,09 – 0,69 mg/L; có 3/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 8,3% và không có điểm nào vượt QCVN 08 cột B1). So với đợt 2/2019 thì N-NH4+ biến động giảm về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 cột A2 & B1 (đợt 2/2019: giá trị N-NH4+ dao động từ <0,09 – 1,17 mg/L; có 4/36 điểm vượt QCVN 08 cột A2, tần suất vượt là 11,1% và có 1/36 điểm vượt QCVN 08 cột B1, tần suất vượt cột B1 là 2,8%)

Biểu đồ 25: Giá trị N-NH4+ trên sông Vu Gia tháng 5/2020

Biểu đồ 26: Diễn biến N-NH4+ trên sông Vu Gia tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 27: Giá trị N-NH4+ trên sông Thu Bồn tháng 5/2020

Biểu đồ 28: Diễn biến N-NH4+ trên sông Thu Bồn tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 29: Giá trị N-NH4+ trên sông Hương tháng 5/2020

Biểu đồ 30: Diễn biến N-NH4+ trên sông Hương tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Giá trị Cl- dao động từ <9 – 7.600 mg/L, cao nhất tại Cửa Đại – sông Vu Gia là 7.600 mg/L vượt QCVN 08 cột A2&B1 (350mg/L) là 21,7 lần. Trong đó: có 6/25 điểm quan trắc vượt QCVN 08 cột A2&B1 (350 mg/L), tần suất vượt là 24,0%. So với đợt 1/2020 thì giá trị Cl- có xu hướng tăng về giá trị (đợt 1/2020: giá trị Cl- dao động từ <9 – 7.267 mg/L, có 6/25 điểm quan trắc vượt QCVN 08 cột A2&B1 (350 mg/L), tần suất vượt là 24,0%). So với đợt 2/2019 thì giá trị Cl- có xu hướng tăng về giá trị và số điểm vượt QCVN 08 cột A2&B1 (đợt 2/2019: giá trị Cl- dao động từ 11 – 5.770 mg/L, có 5/25 điểm quan trắc vượt QCVN 08 cột A2&B1 (350 mg/L), tần suất vượt là 20,0%).Nguyên nhân giá trị Cl- cao là do các điểm quan trắc này có vị trí địa lý gần biển và cửa sông nên chịu ảnh hưởng của sự xâm nhập mặn.
 

Biểu đồ 31: Giá trị Cl- trên sông Vu Gia tháng 5/2020

Biểu đồ 32: Diễn biến Cl- trên sông Vu Gia tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Biểu đồ 33: Giá trị Cl- trên sông Thu Bồn tháng 5/2020

Biểu đồ 34: Diễn biến Cl- trên sông Thu Bồ​n tháng 5/2020, so sánh với tháng 3/2020 và cùng kỳ quan trắc năm 2019

Chất lượng nước mặt tại 36 điểm quan trắc trên LVS Vu Gia – Thu Bồn và Sông Hương đợt 2 năm 2020 có chỉ số VN_WQI dao động từ 58 – 98, trong đó: có 4/36 điểm quan trắc có chất lượng nước sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt (chiếm tỷ lệ 11,1%), 23/26 điểm quan trắc có chất lượng nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp (chiếm tỷ lệ 63,9%) và 9/36 điểm quan trắc có chất lượng nước chỉ sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác (chiếm tỷ lệ 25,0%). Trong đó, chất lượng nước sông suy giảm tại điểm Cửa Đại thuộc sông Thu Bồn (đợt 2/2020: chỉ số VN_WQI là 58 giảm so với đợt 1/2020 (VN_WQI: 85) và giảm so với đợt 2/2019 (VN_WQI: 73), nguyên nhân do ảnh hưởng từ các hoạt động: giao thông đường thủy, nước thải sinh hoạt của các khu dân cư chưa được xử lý thải ra và xâm nhập mặn.

Liên kết